(Thanhhoa.dcs.vn): Ngày 09/02/2022, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Quy chế bao gồm 05 chương, 25 điều và được áp dụng đối với các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; không áp dụng đối với các cơ quan của Đảng và các Ban thuộc Hội đồng nhân dân.
Theo Quy chế này, những hành vi nghiêm cấm bao gồm: (1) Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. (2) Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. (3) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. (4) Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (5) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. (6) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. (7) Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. (8) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. (9) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
Quy chế cũng quy định rõ về việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; việc sao, chụp, vận chuyển, giao/nhận, thống kê, lưu giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; việc bảo vệ bí mật nhà nước trong sử dụng các thiết bị lưu trữ điện tử; việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; phân công trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định khác liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước.