(Thanhhoa.dcs.vn): Vừa qua, Sở Nội vụ đã ban hành Công văn số 2822/SNV-TCBC ngày 15/11/2023 gửi Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh về xây dựng Đề án vị trí việc làm (VTVL), cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
Đối với Đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính nhà nước
Nội dung Đề án vị trí việc làm thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, bao gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án vị trí việc làm; Thống kê và phân nhóm công việc theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất, mức độ phức tạp của từng công việc trong cơ quan, tổ chức (dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, yêu cầu chất lượng, tiến độ, tính chất đặc thù của một số nhiệm vụ…).
Xác định vị trí việc làm, gồm: Danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức gồm 04 nhóm: (1) Lãnh đạo quản lý; (2) nghiệp vụ chuyên ngành; (3) nghiệp vụ dùng chung; (4) hỗ trợ phục vụ. Trong đó: Các vị trí việc làm thuộc nhóm (1), (3) và (4) thực hiện theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ; các vị trí việc làm thuộc nhóm (2) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
* Một số lưu ý khi xây dựng Đề án vị trí việc làm:
(1) Về xây dựng Bản mô tả và Khung năng lực của vị trí việc làm: Bản mô tả và Khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ. Cụ thể: VTVL lãnh đạo, quản lý: theo Phụ lục VI, X; VLVL nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: theo Phụ lục VII, X; VTVL hỗ trợ, phục vụ: theo Phụ lục VIII, X - Thông tư số 12.
Bản mô tả và Khung năng lực của vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành và Thông tư số 11/2022/TTBNV, Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ để bảo đảm thống nhất về hình thức, bố cục, kết cấu, nội dung của 04 nhóm vị trí việc làm.
Việc xác định bản mô tả, khung năng lực của vị trí việc làm phải theo từng vị trí và ngạch tương ứng (chuyên viên cao cấp; chuyên viên chính; chuyên viên và các vị trí hỗ trợ, phục vụ)
(2) Về xác định cơ cấu ngạch:
- Việc xác định cơ cấu ngạch công chức được căn cứ vào danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn; mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trị việc làm. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức, không tính đến công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ Nội vụ và danh mục vị trí việc làm, số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm để xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức cho phù hợp.
Đối với Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập
Nội dung Đề án vị trí việc làm thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ, gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án; Thống kê và phân nhóm công việc theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất, mức độ phức tạp của từng công việc trong đơn vị.
Xác định vị trí việc làm, gồm: Danh mục vị trí việc làm của đơn vị gồm 04 nhóm: (1) Lãnh đạo quản lý; (2) nghiệp vụ chuyên ngành; (3) nghiệp vụ dùng chung; (4) hỗ trợ phục vụ. Trong đó: Các vị trí việc làm thuộc nhóm (3) và (4) thực hiện theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ; Các vị trí việc làm thuộc nhóm (1) và (2) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
* Một số lưu ý khi xây dựng Đề án vị trí việc làm
(1) Về xây dựng Bản mô tả và Khung năng lực của vị trí việc làm: Bản mô tả và Khung năng lực của VTVL lãnh đạo, quản lý; VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: thực hiện theo quy định tại Thông tư, văn bản của các Bộ, ngành quản lý và Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ để bảo đảm thống nhất về hình thức, bố cục, kết cấu, nội dung của 04 nhóm vị trí việc làm. Bản mô tả và Khung năng lực của VTVL nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; VTVL hỗ trợ, phục vụ: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ. Cụ thể: VTVL nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: theo Phụ lục VII, X; VTVL hỗ trợ, phục vụ: theo Phụ lục IX, X - Thông tư số 12.
(2) Về xác định cơ cấu chức danh nghề nghiệp: Việc xác định cơ cấu chức danh nghề nghiệp được căn cứ vào danh mục vị trí việc làm viên chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn; mức độ phức tạp của công việc, số lượng người làm việc cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm. Khi xác định cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, không tính đến viên chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý. Người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức căn cứ danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc bố trí theo từng vị trí việc làm tại đơn vị mình để xác định tỷ lệ % (phần trăm) viên chức giữ các hạng chức danh nghề nghiệp cho phù hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Sở Nội vụ đề nghị các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh quan tâm tổ chức triển khai thực hiện, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 05/12/2023; đồng thời gửi kèm file điện tử theo địa chỉ: cuongdx.snv@gmail.com, để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ (qua phòng Tổ chức biên chế) để trao đổi, thống nhất thực hiện….