(Thanhhoa.dcs.vn): UBND tỉnh vừa mới ban hành Kế hoạch số 301/KH-UBND ngày 26/12/2023 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
Mục đích nhằm thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030” (sau đây gọi là Đề án); Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch xác định mục tiêu tổng quát, gồm: (1) Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL; (2) Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao thứ hạng của tỉnh Thanh Hóa về môi trường kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Các mục tiêu cụ thể của Kế hoạch, gồm:
(1) Đảm bảo 90% - 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ trước và sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
(2) Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ và NSDLĐ được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
(3) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin về pháp luật, chính sách pháp luật lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
(4) Đảm bảo 90% - 100% các câu hỏi và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
(5) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng bức; xoá bỏ lao động trẻ em…
(6) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
(7) Xây dựng và duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải pháp xã hội hoá công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
Các nội dung tuyên truyền bao gồm: Pháp luật về lao động, quan hệ lao động; nội dung, yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia; các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ.
Đối tượng tuyên truyền, gồm: Các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện PBGDPL lao động; cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL; trọng tài viên lao động cấp tỉnh và hoà giải viên lao động cấp huyện; NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và NSDLĐ tại các địa bàn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
Các hoạt động tuyên truyền được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tập trung vào các địa bàn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp và NLĐ. Thời gian thực hiện từ năm 2023 đến năm 2030.
Về giải pháp thực hiện, Kế hoạch xác định 02 nhóm giải pháp chính, đó là: (1) Nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động; (2) Triển khai hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có). Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Riêng năm 2023 và năm 2024, các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng dự toán chi thường xuyên được UBND tỉnh phê duyệt về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách năm 2023, năm 2024 của tỉnh Thanh Hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn các sở, ban và các cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Đề án. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Đề án; định kỳ hàng năm, sau khi kết thúc Đề án (trước ngày 15/12/2030) tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
Sở Tài chính Chủ trì, tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên hằng năm cho các đơn vị liên quan để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Sở Thông tin và Truyền Thông Chỉ đạo cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Đề án; thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Đề án.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, cơ quan, đơn vị liên quan để thông tin, truyền thông về nội dung hoạt động của Đề án.
UBND các huyện, thị xã, thành phố phân công đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp và các cơ quan chức năng tổ chức tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung của Đề án. Thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật công đoàn, lao động và các quy định có liên quan cho người lao động, nhất là người lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đề nghị Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung của Đề án. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao động, đặc biệt là chủ sử dụng lao động của các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.