(Thanhhoa .dcs.vn): UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 11/8/2023 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023.
Mục đích nhằm tổ chức rà soát nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2023, đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân giúp các cấp chính quyền triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2024 và các năm tiếp theo.
Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Đối tượng áp dụng bao gồm: Hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình được quy định cụ thể như sau:
(1) Chuẩn hộ nghèo: (i) Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. (ii) Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
(2) Chuẩn hộ cận nghèo: (i) Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. (ii) Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
(3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình: (i) Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. (ii) Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Quy trình rà soát định kỳ được thực hiện theo 07 bước, gồm: (Bước 1) Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát; (Bước 2) Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình; (Bước 3) Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát; (Bước 4) Niêm yết, thông báo công khai; (Bước 5) Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện; (Bước 6) Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; (Bước 7) Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg. Thời gian rà soát mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
Quy trình xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg. Thời gian thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.