(Thanhhoa.dcs.vn): Vừa qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị liên quan rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách do HĐND tỉnh ban hành tại các nhiệm kỳ 2016 - 2021 và 2021 - 2026; đến nay có 16 cơ chế, chính sách còn hiệu lực, cụ thể như sau:

(1) Nghị quyết số 108/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 về quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2020-2023 là 143,26 tỷ đồng (trong đó hỗ trợ MTTQ cấp xã là 48,22 tỷ đồng; hỗ trợ Ban Công tác Mặt trận Khu dân cư 95,04 tỷ đồng). Hiện nay, do việc sáp nhập thôn, bản, phố, xã, phường, thị trấn để thành lập các xã mới, thôn mới với quy mô, diện tích rộng, số lượng dân cư đông; do vậy với định mức hỗ trợ theo Nghị quyết thì nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

(2) Nghị quyết số 109/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 về quy định nội dung chi, mức chi cho hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2020-2023 là 49,192 tỷ đồng; hiện nay, việc thực hiện Nghị quyết theo phân cấp ngân sách, do vậy ở nhiều địa phương dành nguồn thấp, hoặc chưa dành nguồn để đảm bảo cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội.

(3) Nghị quyết số 125/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 về ban hành chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc tế: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2020-2023 là 18 tỷ đồng; tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, tình hình kinh tế thế giới và trong nước khó khăn, việc phát triển các đường bay mới cũng như thực hiện chính sách hỗ trợ còn hạn chế.

(4) Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND, ngày 12/12/2019 quy định về chức danh, số lượng, mức thù lao đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và Nghị quyết số 233/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ công chức cấp xã dôi dư do bố trí, sắp xếp theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Đã bố trí kinh phí thực hiện Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND giai đoạn 2020-2023 là 2.536,764 tỷ đồng; thực hiện Nghị quyết số 233/2019/NQ-HĐND là 109,072 tỷ đồng. Hiện nay, số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố là rất nhiều, nhu cầu kinh phí rất lớn; các chính sách hỗ trợ chưa đáp ứng được cho các đối tượng được hỗ trợ ổn định cuộc sống hay bắt đầu công việc mới.

(5) Nghị quyết số 235/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về ban hành chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh: Từ năm 2020 đến nay, không có doanh nghiệp đầu tư mới phương tiện và mở mới, khôi phục lại các tuyến xe buýt, đảm bảo điều kiện thụ hưởng nên chính sách chưa được giải ngân hỗ trợ.

(6) Nghị quyết số 236/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về ban hành chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020 - 2025: Đã bố trí hỗ trợ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ ngân sách tỉnh giai đoạn 2020-2023 là 121,073 tỷ đồng; tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chính sách chưa đồng bộ ở các địa phương; số lượng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt được hỗ trợ rất ít.

(7) Nghị quyết số 337/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 về ban hành chính sách hỗ trợ thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2021-2023 là 8,216 tỷ đồng; một số đơn vị do có sự thay đổi vị trí công tác, số lượng các cán bộ được giao trực tiếp quản lý, vận hành các hệ thống thông tin nhưng chưa kịp thời điều chuyển kinh phí cho cán bộ theo quy định.

(8) Nghị quyết số 386/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 về ban hành chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2023: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2020-2023 là 22,528 tỷ đồng; các trường mầm non ngoài công lập chủ yếu được đầu tư tại thành phố Thanh Hóa nhưng lại không thuộc đối tượng được hưởng chính sách; mới chỉ có 01 trường được hưởng chính sách; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn miền núi.

(9) Nghị quyết số 121/2021/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 về ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2026: Năm 2022, ngân sách tỉnh không bố trí dự toán thực hiện chính sách. Năm 2023, bố trí dự toán thực hiện chính sách là 02 tỷ đồng; tuy nhiên đến nay chưa có hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

(10) Nghị quyết số 184/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển giao thông nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2025: Đã bố trí kinh phí thực hiện chính sách giai đoạn 2022-2023 là 220 tỷ đồng; tuy nhiên, một số huyện thực hiện phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các xã còn chậm, như các huyện: Thường Xuân, Ngọc Lặc, Hậu Lộc, Quan Hoá, Lang Chánh, Quan Sơn.

(11) Nghị quyết số 214/2022/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 về ban hành chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2026: Đã bố trí kinh phí giai đoạn năm 2022-2023 là 20,933 tỷ đồng; kết quả thực hiện một số nội dung hỗ trợ doanh nghiệp năm 2022 đạt thấp so với kế hoạch và dự toán kinh phí được cấp.

(12) Nghị quyết số 215/2022/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao đội tuyển năng khiếu tỉnh Thanh Hóa và đội tuyển các huyện, thị xã, thành phố: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2022-2023 là 27,582 tỷ đồng; tuy nhiên, chế độ, định mức trong Nghị quyết chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn về dinh dưỡng đối với VĐV, HLV do giá cả thị trường ngày càng tăng cao.

(13) Nghị quyết số 248/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 về ban hành chính sách hỗ trợ các phương tiện vận tải biển quốc tế và nội địa; hỗ trợ doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng conterner qua Cảng Nghi Sơn: Kinh phí bố trí trong dự toán ngân sách năm 2023 là 20,144 tỷ đồng; đến 30/6/2023, đã hỗ trợ 07 doanh nghiệp xuất nhập khẩu bằng container qua Cảng Nghi Sơn số tiền 2,259 tỷ đồng.

(14) Nghị quyết số 249/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 về ban hành chính sách khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2025: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2022-2023 là 29,462 tỷ đồng; tuy nhiên, tỷ lệ người tham gia hỏa táng còn thấp, nhất là ở miền núi nên việc thực hiện chính sách còn hạn chế.

(15) Nghị quyết số 305/2022/NQ-HĐND ngày 27/8/2022 về ban hành chế độ hỗ trợ phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp: Đã bố trí kinh phí giai đoạn 2020-2023 là 8,867 tỷ đồng.

(Phòng Tổng hợp - Văn phòng Tỉnh uỷ Thanh Hoá)