(Thanhhoa.dcs.vn): Ngày 15/9/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 225/KH-UBND về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2025, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích: Phát triển hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng) băng rộng, siêu rộng, phổ cập, an toàn, bền vững, mở, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền; đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, giải trí của Nhân dân; sẵn sàng đáp ứng nhu cầu kết nối, xử lý dữ liệu và đảm bảo an toàn thông tin mạng. Phát triển hạ tầng số phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Nâng cao chất lượng mạng 4G, từng bước triển khai mạng 5G. Phổ cập Internet băng rộng, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Thúc đẩy chuyển dịch từ dịch vụ viễn thông cơ bản sang dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông. Phát triển hạ tầng số của tỉnh góp phần hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường công tác quản lý nhà nước; tăng cường chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo an toàn mạng lưới, giảm thiểu các sự cố mất thông tin liên lạc, đảm bảo môi trường, cảnh quan đô thị. Là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp viễn thông phối hợp thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp hoàn thành mục tiêu đề ra.
2. Yêu cầu: Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, định hướng về phát triển hạ tầng số của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh. Tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành liên quan trong việc phát triển hạ tầng, cung cấp dịch vụ viễn thông cho chuyển đổi số. Hạ tầng số phải được triển khai song song, đồng bộ với hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, hạ tầng chiếu sáng, hạ tầng công trình ngầm, các hạ tầng kỹ thuật khác. Tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh trong quá trình phát triển hạ tầng số theo nguyên tắc dùng chung, chia sẻ. Hạ tầng số phát triển theo hướng mở, ảo hóa, tối ưu cho việc dùng chung để có thể được cung cấp như một dịch vụ, trong đó giải pháp đột phá là hạ tầng điện toán đám mây và các nền tảng số. Phát triển hạ tầng số phải đảm bảo tính kế thừa, đồng bộ, có bước đi và lộ trình cụ thể. Hạ tầng số được phát triển an toàn, tin cậy, góp phần tạo lập niềm tin số.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025:
- Mạng viễn thông băng rộng di động: Số thuê bao băng rộng di động/100 dân đạt 70%; Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh/tổng thuê bao điện thoại di động đạt 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%; Tỷ lệ thôn, bản được phủ sóng di động băng rộng đạt 100%; Tỷ lệ dùng chung vị trí trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) đạt 15%.
- Mạng viễn thông băng rộng cố định: Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình có truy nhập Internet băng rộng cáp quang đạt 75%; Tỷ lệ thôn, bản được phủ băng rộng cố định (cáp quang FTTH) đạt 100%.
- Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây: Tỷ lệ hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây đạt 100%.
- Hạ tầng công nghệ số: Công nghệ trí tuệ nhân tạo (công nghệ AI), công nghệ chuỗi khối (công nghệ blockchain), công nghệ Internet vạn vật (công nghệ IoT) hỗ trợ hiệu quả cho chương trình chuyển đổi số tỉnh, phát triển kinh tế số, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hệ thống quản trị số địa phương và năng lực quản trị; 100% dịch vụ Trung tâm dữ liệu (thuê chỗ đặt máy chủ, thuê máy chủ, thuê lưu trữ) được chuyển sang dịch vụ điện toán đám mây; hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng IoT được tích hợp, ứng dụng rộng khắp trong các lĩnh vực của nền kinh tế số, xã hội số (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, tài nguyên, môi trường...)
- Nền tảng số có tính chất hạ tầng: Tỷ lệ cơ quan, tổ chức nhà nước sử dụng nền tảng số đạt 100%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng số đạt 50%.
Để thực hiện Kế hoạch, UBND tỉnh đề ra 04 nhóm nhiệm vụ gồm: (1) Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, phổ cập, bền vững, an toàn; (2) Phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; (3) Phát triển hạ tầng công nghệ số; (4) Phát triển nền tảng số có tính chất hạ tầng. Đồng thời, đề ra 04 giải pháp thực hiện gồm: (1) Tuyên truyền, nâng cao năng lực khai thác hạ tầng số; (2) Ưu tiên phát triển hạ tầng số như hạ tầng kỹ thuật giao thông, năng lượng; (3) Huy động nguồn lực, bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện; (4) Bảo đảm an toàn hạ tầng số, an toàn, an ninh mạng, quyền lợi người dùng.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp viễn thông tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này. Hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền về nội dung kế hoạch này và kết quả phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số của tỉnh; Hướng dẫn và thực hiện phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, tạo sự đồng thuận để phát triển nhanh, an toàn, bền vững hạ tầng số trên địa bàn tỉnh. Phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông, triển khai các giải pháp định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp viễn thông. Tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; hỗ trợ phát triển hạ tầng số, sử dụng chung hạ tầng viễn thông với hạ tầng kỹ thuật liên ngành; hỗ trợ bảo vệ hạ tầng số, xử lý các vụ việc phá hoại hạ tầng số, cản trở xây dựng các công trình viễn thông trên địa bàn.
Các doanh nghiệp viễn thông, Internet, doanh nghiệp cung cấp trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng công nghệ số, doanh nghiệp chủ quản nền tảng số: Trên cơ sở những nội dung định hướng của tỉnh nêu tại kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả phục vụ Chương trình chuyển đổi số của tỉnh. Tuân thủ các quy định về cấp phép và quản lý xây dựng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; chấp hành các quy định và tăng cường việc chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông, hạ tầng kỹ thuật liên ngành; xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật được sử dụng chung do doanh nghiệp đầu tư. Phối hợp với các đơn vị và các doanh nghiệp liên quan đến đầu tư hạ tầng, thống nhất phương án đầu tư xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ với đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Định kỳ hàng năm (trước 30/10) hoặc đột xuất báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ.