(Thanhhoa.dcs.vn): Ủy ban nhân dân tỉnh vừa mới ban hành Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 04/01/2024 về thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2030 trên địa bàn tỉnh.

Mục đích nhằm triển khai cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030; Quyết định số 1453/QĐ-BYT ngày 20/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về đính chính Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ Y tế. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

Mục tiêu chung của Kế hoạch nhằm xây dựng, củng cố và phát triển mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn, nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân và góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu tại địa phương. Phấn đấu đến năm 2025, có 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; đến năm 2030, duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Kế hoạch đề ra các nội dung cụ thể như sau:

(1) Phân vùng các xã và chức năng nhiệm vụ chính của Trạm Y tế xã:

- Phân vùng các xã, phường, thị trấn:

+ Vùng 1: (i) Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ trạm y tế đến Bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất < 3 km); (ii) Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ trạm y tế đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất từ 3 km đến < 15 km; (iii) Các xã có điều kiện địa lý, giao thông bình thường, người dân có thể tiếp cận đến trạm y tế xã và bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa khu vực.

+ Vùng 2: (i) Xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo có khoảng cách từ trạm y tế đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất < 3 km); (ii) Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ trạm y tế đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất từ 3 km đến < 15 km; (iii) Các xã có điều kiện địa lý, giao thông bình thường, người dân có thể tiếp cận đến trạm y tế xã và bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa khu vực.

+ Vùng 3: (i) Xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có khoảng cách từ trạm y tế đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất từ 5 km trở lên (nếu có địa hình đặc biệt khó khăn, từ 3 km trở lên); (ii) Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ trạm y tế đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực gần nhất từ 15 km trở lên; (iii) Các xã có điều kiện địa lý, giao thông khó khăn, người dân khó tiếp cận đến trạm y tế xã và khó đến bệnh viện, trung tâm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực. Sở Y tế có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và quyết định phân loại các xã của tỉnh theo từng vùng theo đúng quy định.

- Chức năng nhiệm vụ chính của Trạm Y tế, gồm: (i) Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt; (ii) Tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn; (iii) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và quản lý; hướng dẫn, kiểm tra Y tế thôn bản, cộng tác viên y tế; (iv) Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Cung cấp dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình theo phân tuyến kỹ thuật; (v) Tham gia kiểm tra hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe: Phát hiện và báo cáo các vi phạm hoạt động y tế; An toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường; (vi) Quản lý viên chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị; (vii) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định; (viii) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Trung tâm y tế tuyến huyện giao và theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp xã.

Giao Sở Y tế chịu trách nhiệm rà soát, xác định chức năng, nhiệm vụ của từng nhóm xã (hoặc của từng xã) cho phù hợp, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân của nhân dân tại tuyến cơ sở.

(2) Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030:

- Tiêu chí 1: Chỉ đạo và điều hành công tác chăm sóc sức khoẻ (14 điểm).

- Tiêu chí 2: Nhân lực y tế (10 điểm).

- Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng Trạm Y tế xã (12 điểm).

- Tiêu chí 4: Trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác (9 điểm).

- Tiêu chí 5: Y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm (19 điểm).

- Tiêu chí 6: Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và Y học cổ truyền (12 điểm).

- Tiêu chí 7: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em (6 điểm).

- Tiêu chí 8: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (11 điểm).

- Tiêu chí 9: Truyền thông - giáo dục sức khỏe (3 điểm).

- Tiêu chí 10: Ứng dụng công nghệ thông tin (4 điểm).

Giao Sở Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết đến các đơn vị theo Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ Y tế. Trong trường hợp các văn bản điều chỉnh của Bộ Y tế điều chỉnh, bổ sung của Bộ tiêu chí này, Sở Y tế có trách nhiệm điều chỉnh hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí cho phù hợp với quy định hiện hành.

(3) Đánh giá, xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế:

- Xã được công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu: (i) Đạt từ 80% tổng điểm trở lên; (ii) Số điểm trong mỗi tiêu chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên; Không bị “điểm liệt”.

Việc đánh giá thực hiện Bộ Tiêu chí được thực hiện hằng năm. Xã được công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã có thời hạn trong vòng 3 năm. Nếu các năm tiếp theo không đạt Bộ tiêu chí thì phải rút danh hiệu đã công nhận.

- Trình tự đánh giá, xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Chi tiết theo hướng dẫn tại Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ Y tế.

Kế hoạch cũng xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, cụ thể:  

(1) Công tác tuyên truyền và lãnh chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội:

Phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 cho toàn thể cán bộ và Nhân dân. Hàng năm, đưa chỉ tiêu thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.

Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân các cấp; Ban Chỉ đạo tổ chức các hoạt động thường xuyên, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân, đa dạng hóa các loại hình truyền thông phù hợp với từng loại đối tượng. Chú trọng thực hiện công tác truyền thông vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và các tiêu chí quốc gia về y tế xã bằng nhiều hình thức; nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, để mọi người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Lồng ghép các hoạt động truyền thông thực hiện các phong trào như: Làng Văn hóa, Làng Sức khỏe và Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.

Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể chính trị phối hợp trong tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân hưởng ứng, tham gia hỗ trợ thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế.

(2) Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân:

Tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy cán bộ các đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.

Tăng cường công tác đào tạo cán bộ về chuyên môn và quản lý, đặc biệt là đào tạo cán bộ có trình độ bác sỹ, dược sỹ, y học cổ truyền, quản lý trạm y tế xã. Bố trí bác sỹ luân phiên về hỗ trợ chuyên môn cho các trạm y tế chưa có bác sỹ, nhất là các trạm y tế xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và các xã biên giới.

Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, báo cáo và xử lý ổ dịch kịp thời, không để dịch lan rộng, hạn chế tử vong do dịch bệnh. Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình y tế khác.

Đảm bảo cung ứng thuốc thiết yếu theo quy định, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, quản lý và sử dụng thuốc đúng quy chế an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tăng cường kết hợp khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền với y học hiện đại. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.

(3) Huy động các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế cho trạm y tế; triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu về y tế:

Huy động các tổ chức, cá nhân, tận dụng mọi sự đầu tư, lồng ghép hoạt động các dự án, chương trình có vốn đầu tư nước ngoài trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư cho công tác y tế.

Tập trung huy động tổng hợp các nguồn vốn của các chương trình, dự án trong và ngoài nước, nguồn vốn của Trung ương, địa phương. Huy động các nguồn vốn hợp pháp và sự đóng góp của xã hội, để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho các Trạm Y tế xã.

Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế theo hướng dẫn của Trung ương trong phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; tăng cường giám sát chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm và các loại dịch bệnh mới nổi, có các biện pháp phòng bệnh phù hợp; kịp thời khống chế không để dịch bệnh lây lan và xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.

(4) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động y tế

Phối hợp các hoạt động chăm sóc sức khỏe Nhân dân với các hoạt động của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị trên địa bàn; huy động nguồn lực hợp pháp trong nhân dân và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từng bước xã hội hóa công tác y tế, đặc biệt tăng cường phối hợp với lực lượng quân y trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa, bão lũ.

Mở rộng quan hệ quốc tế, lồng ghép hoạt động của các dự án, chương trình trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư cho công tác y tế.

(5) Công tác kiểm tra, giám sát: Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát từ các cấp, các ngành về việc thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân và công tác phối hợp trên địa bàn. Phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập và tìm ra giải pháp tháo gỡ phù hợp, hiệu quả.

(Lê Nguyễn Trọng Xuân - Văn phòng Tỉnh uỷ Thanh Hoá)