(Thanhhoa.dcs.vn): Ngày 31/01/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định số 134/QĐ-BLĐTBXH công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ nghèo năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.

*Về tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo): Chung toàn quốc là 5,71%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 1.586.336 hộ. Trong đó chia theo các vùng:

(1) Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc: Tỷ lệ nghèo đa chiều là 18,20%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 587.952 hộ.

(2) Khu vực Đồng bằng sông Hồng: Tỷ lệ nghèo đa chiều là 1,87%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 129.779 hộ.

(3) Khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung: Tỷ lệ nghèo đa chiều là 8,03%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 460.456 hộ.

(4) Khu vực Tây Nguyên: Tỷ lệ nghèo đa chiều là 12,46%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 195.795 hộ.

(5) Khu vực Đông Nam Bộ: Tỷ lệ nghèo đa chiều là 0,23%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 10.791 hộ.

(6) Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Tỷ lệ nghèo da chiều là 4,15%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 201.563 hộ.

Địa phương có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất cả nước là Hà Giang (42,61%, với 81.451 hộ nghèo và cận nghèo); các địa phương không còn hộ nghèo là Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu. Thủ đô Hà Nội còn 0,06% hộ nghèo đa chiều (gồm 255 hộ nghèo và 1.091 hộ cận nghèo).

*Về tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước là 2,93%; tổng số hộ nghèo là 815.101 hộ. Trong đó chia theo các vùng:

(1) Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc: Tỷ lệ hộ nghèo là 11,29%; tổng số hộ nghèo là 364.681 hộ.

(2) Khu vực Đồng bằng sông Hồng: Tỷ lệ hộ nghèo là 0,72%; tổng số hộ nghèo là 50.149 hộ.

(3) Khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung: Tỷ lệ hộ nghèo là 3,83%; tổng số hộ nghèo là 219.750 hộ.

(4) Khu vực Tây Nguyên: Tỷ lệ hộ nghèo là 6,40%; tổng số hộ nghèo là 100.563 hộ.

(5) Khu vực Đông Nam Bộ: Tỷ lệ hộ nghèo là 0,13%; tổng số hộ nghèo là 6.239 hộ.

(6) Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Tỷ lệ hộ nghèo là 1,52%; tổng số hộ nghèo là 73.719 hộ.

*Về tỷ lệ hộ cận nghèo: Tỷ lệ hộ cận nghèo chung cả nước là 2,78%; tổng số hộ cận nghèo là 771.235 hộ. Trong đó chia theo các vùng:

(1) Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc: Tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,91%; tổng số hộ cận nghèo là 223.271 hộ.

(2) Khu vực Đồng bằng sông Hồng: Tỷ lệ hộ cận nghèo là 1,15%; tổng số hộ cận nghèo là 79.630 hộ.

(3) Khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung: Tỷ lệ hộ cận nghèo là 4,20%; tổng số hộ cận nghèo là 240.706 hộ.

(4) Khu vực Tây Nguyên: Tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,06%; tổng số hộ cận nghèo là 95.232 hộ.

(5) Khu vực Đông Nam Bộ: Tỷ lệ hộ cận nghèo là 0,10%; tổng số hộ cận nghèo là 4.552 hộ.

(6) Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Tỷ lệ hộ cận nghèo là 2,63%; tổng số hộ cận nghèo là 127.844 hộ.

*Huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025: Tỷ lệ nghèo đa chiều là 47,94%, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo là 471.571 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo là 31,72%, tổng số hộ nghèo là 311.981 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo là 16,22%, số hộ cận nghèo là 159.590 hộ.

Theo Quyết định, tỉnh Thanh Hóa có tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là 11,23%; tổng số hộ nghèo và cận nghèo là 16.788 hộ; tỷ lệ hộ nghèo là 6,84%, tổng số hộ nghèo là 10.220 hộ; tỷ lệ hộ cận nghèo là 4,39%, tổng số hộ cận nghèo là 6.568 hộ.

(Lê Nguyễn Trọng Xuân - Văn phòng Tỉnh uỷ Thanh Hoá)