(Thanhhoa.dcs.vn): Nội dung kiến nghị: Đề nghị nghiên cứu điều chỉnh để cho trồng rừng kinh tế và phát triển nghề rừng (hiện nay, Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017; Nghị định số 156/2018/NĐ- CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Chỉ thị số 13/CT của Ban Bí thư, đều không cho tác động đến rừng tự nhiên bao gồm cả rừng quy hoạch sản xuất đã cấp quyền sử dụng cho dân); đề nghị ủy quyền cho tỉnh phê duyệt chuyển đổi rừng đối với rừng tự nhiên để thống nhất giữa việc chuyển đổi đất rừng và chuyển đổi rừng sang mục đích khác theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội.

*Nội dung trả lời của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Rừng tự nhiên có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai... Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ rừng tự nhiên đã được nêu tại Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Luật Lâm nghiệp (khoản 2 Điều 14); Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 41a được bổ sung tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ).

Về cải tạo rừng tự nhiên để trồng rừng kinh tế thực hiện theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng: “... Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường đối với các dự án cải tạo rừng tự nhiên...”. Chỉ được cải tạo rừng sản xuất là tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Lâm nghiệp.

Về nội dung “Đề nghị ủy quyền cho tỉnh phê duyệt chuyển đổi rừng đối với rừng tự nhiên”. Theo quy định tại khoản 5 Điều 41a Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 được bổ sung tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ thì: “Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên đối với dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp, trừ dự án thuộc thẩm quyên của Quốc hội”. Như vậy, Chính phủ đã phân công Thủ tướng Chính phủ thực hiện thẩm quyền của Chính phủ do vậy không có cơ sở để ủy quyền cho tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.

Nội dung cụ thể của Điều 41a Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (được bổ sung tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ) như sau:

"Điều 41a. Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

1. Dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công năm 2019, dự án đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư năm 2014.

2. Dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận bằng văn bản; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Dự án cấp thiết cần phải chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên

a) Dự án khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; dự án đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; dự án cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

b) Dự án cấp thiết về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu (giao thông, thuỷ lợi, bảo vệ, phát triển rừng), dự án tạo nguồn điện và hệ thống truyền tải điện đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, xây dựng, tôn tạo di tích cách mạng, di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia. Dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

Khi phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên, các dự án phải đảm bảo các tiêu chí sau:

- Có đề xuất dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công;

- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

- Được UBND cấp tỉnh xác nhận (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41) là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí trên diện tích đất khác. Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn bản xác nhận nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác trên địa bàn;

- Không nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt động khoáng sản;

- Có phương án trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

4. Dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật, nhưng tạm dừng triển khai để rà soát theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đảm bảo các tiêu chí sau:

- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

- Được UBND cấp tỉnh xác nhận (tại Tờ trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41) là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí trên diện tích đất khác. Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn bản xác nhận nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác trên địa bàn;

- Không nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt động khoáng sản;

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định (được thành lập tại điểm đ khoản 2 Điều 41 của Nghị định này) tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác để thực hiện các dự án tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

5. Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên đối với dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội; thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 41 sửa đổi, bổ sung (khoản 1 Điều 1 Nghị định Nghị định số 156/2018)."

(Lê Nguyễn Trọng Xuân - Văn phòng Tỉnh uỷ Thanh Hoá)