(Thanhhoa.dcs.vn): Để đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06 năm 2023, Chủ tịch UBND tỉnh vừa ban hành Công văn số 12220/UBND-KSTTHCNC ngày 22/8/2023 yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

(1) Về nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị, địa phương:

(i) Bám sát Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 13/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh và các nhóm nhiệm vụ cụ thể (tại Phụ lục kèm theo Công văn này), các nội dung chỉ đạo tại Công văn số 7697/UBND-KSTTHCNC ngày 02/6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tháo gỡ các “điểm nghẽn” triển khai Đề án 06 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 452/TTg-KSTT ngày 23/5/2023 để tập trung giải quyết những “nút thắt”, đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, hoàn thành các nhiệm vụ của Đề án 06 đúng tiến độ quy định.

(ii) Về công tác chỉ đạo, triển khai: Chủ động hơn nữa trong công tác phối hợp cùng Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong triển khai, thực hiện; tập trung cao độ, hoàn thành nhiệm vụ được giao; đặc biệt lưu ý các nhiệm vụ đã quá hạn chưa hoàn thành (hợp nhất, nâng cấp 02 hệ thống của tỉnh và bố trí kinh phí thực hiện Đề án), các nhiệm vụ sắp đến thời hạn phải hoàn thành (như: chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình; cắt giảm thủ tục hành chính; điều tra cơ bản đặc thù vùng miền...) và những nhiệm vụ phải thực hiện thường xuyên (như: kiểm tra giám sát; tuyên truyền; đánh giá tác động, thẩm tra quy định thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong thực tế...).

(iii) Về hoàn thiện thể chế: Trên cơ sở chỉ đạo của các bộ, ngành tham gia nghiên cứu sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật trên từng lĩnh vực; đồng thời tham mưu UBND tỉnh rà soát, triển khai nghiêm túc trên địa bàn tỉnh.

(iv) Về số hóa hồ sơ, làm sạch dữ liệu: Xác định năm 2023 là năm tạo lập dữ liệu, thống nhất dữ liệu dùng chung. Vì vậy, các đơn vị cần tập trung nguồn lực, chỉ đạo đẩy nhanh việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; thực hiện nghiêm việc ký số, gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ trên môi trường điện tử; đẩy mạnh xây dựng, cập nhật, làm sạch dữ liệu chuyên ngành để kết nối, liên thông các nền tảng số, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đồng bộ, thực chất, hiệu quả đảm bảo khắc phục tình trạng “manh mún”, “cát cứ thông tin”, “chia cắt” và “co cụm dữ liệu” như hiện nay.

(v) Tiếp tục làm sạch, chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung thông tin dữ liệu chuyên ngành, đoàn thể phục vụ đồng bộ, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, làm giàu dữ liệu; trước mắt tập trung đối với các ngành Y tế, Bảo hiểm, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thuế và dữ liệu các hội, đoàn thể.

(vi) Về giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công: Tập trung chuyển đổi quy trình thực hiện TTHC, DVC từ phương thức truyền thống sang môi trường điện tử; chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình; xây dựng các biểu mẫu điện tử, phần mềm chuyên dụng, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin, khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.

Kiểm tra, đánh giá toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến; lựa chọn, đề xuất những dịch vụ công thiết thực, tần suất sử dụng cao gắn liền nhu cầu hàng ngày của người dân, doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tiến tới cung cấp các ứng dụng thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp tương tác hiệu quả với chính quyền.

Nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

(vii) Về phối hợp triển khai thực hiện các mô hình điểm: Nghiên cứu, bám sát kế hoạch phối hợp và tài liệu hướng dẫn chi tiết để triển khai có hiệu quả 43 Mô hình điểm, ứng dụng những tiện ích được phát triển từ nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh điện tử, ứng dụng VNeID...; khảo sát, lập dự án, dự toán; phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất phê duyệt kinh phí thực hiện (thời gian hoàn thành theo tiến độ của kế hoạch).

(viii) Thực hiện xây dựng chuyên mục về triển khai thực hiện Đề án 06 trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; đồng thời thực hiện liên kết với chuyên trang Đề án 06 trên Cổng thông tin điện tử của Công an tỉnh.

(2) Về các nhiệm vụ trọng tâm:

(i) Công an tỉnh: Tiếp tục phát huy vai trò là cơ quan Thường trực Tổ Công tác Đề án 06, tiên phong, gương mẫu đi đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch kiểm tra 5 việc thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; đánh giá tồn tại hạn chế từng đơn vị; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 8/2023. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu triển khai các mô hình điểm ứng dụng những tiện ích được phát triển từ nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh điện tử... đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình hình của địa phương (theo đúng tiến độ của Kế hoạch phối hợp). Phối hợp thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, làm sạch dữ liệu chuyên ngành, hội, đoàn thể đảm bảo tiêu chí “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương và tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục rà soát làm sạch dữ liệu dân cư, cấp căn cước công dân, định danh điện tử, tích hợp các thông tin giấy tờ lên ứng dụng VNeID cho công dân đủ điều kiện trên địa bàn theo quy định của Bộ Công an. Phát triển và sử dụng các ứng dụng trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNeID để tạo thuận lợi cho người dân; khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu dân cư, CCCD phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về ANTT, đấu tranh phòng, chống tội phạm của ngành Công an; đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu của các ngành và công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và tham mưu tổ chức họp Tổ công tác Đề án 06 tỉnh để đánh giá, chỉ đạo trong trường hợp cần thiết.

(ii) Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh theo dõi, đôn đốc, báo cáo, triển khai thực hiện có hiệu quả quy trình liên thông điện tử đối với 02 nhóm TTHC thiết yếu tại Đề án 06 theo Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 17/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh. Thực hiện xây dựng chuyên mục Đề án 06 trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa.

(iii) Sở Thông tin và Truyền thông: Giám sát, kiểm tra, đánh giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong kết nối, khai thác dữ liệu trên CSDLQG về dân cư phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp DVCTT; chú trọng bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu từ cấp tỉnh đến cơ sở; không để xảy ra bất cứ lỗ hổng, thiếu sót dẫn đến lộ, lọt dữ liệu. Chủ trì và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh cử đầu mối để phối hợp, trao đổi với Thư ký Tổ công tác Đề án 06 nếu có những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai từng nhóm mô hình điểm theo kế hoạch phối hợp đạt hiệu quả cao nhất. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền nhằm lan tỏa các tiện ích về Đề án 06; đổi mới, nâng cao chất lượng các chuyên mục tuyên truyền hiện có nhằm thu hút sự quan tâm theo dõi của nhân dân về Đề án 06.

(iv) Sở Tư pháp: Tiếp tục nghiên cứu, tham gia vào dự thảo các văn bản hoàn thiện chính sách, pháp luật theo yêu cầu của các bộ, ngành trung ương (thực hiện theo yêu cầu của cấp trên). Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở triển khai thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch trên nền CSDLQG về dân cư (hoàn thành trước ngày 31/12/2023). Chủ động đấu mối, khắc phục ngay những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện 02 nhóm dịch vụ công thiết yếu liên thông trên địa bàn tỉnh.

(v) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Khẩn trương tham mưu hoàn thành việc “Hợp nhất, nâng cấp Cổng dịch vụ công tỉnh với Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thanh Hóa”. Theo dõi, quản lý, vận hành hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đảm bảo thông suốt tránh “tắc nghẽn” để phục vụ người dân doanh nghiệp trong quá trình thực hiện DVC trực tuyến. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục tổ chức đẩy mạnh việc thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định.

(vi) Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế ghi đúng số Giấy khám sức khỏe trên bản in trùng khớp với mã số cấp Giấy khám sức khỏe trên Cổng Giám định BHYT, hướng dẫn người dân biết mã số Giấy khám sức khỏe để tra cứu khi thực hiện Cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện mô hình điểm cấp tỉnh về sử dụng CCCD gắn chíp điện tử và ứng dụng VNeID thay thế thẻ BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh đạt hiệu quả cao nhất.

(vii) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền để người dân biết; chủ động, tích cực hỗ trợ, hướng dẫn người dân thực hiện việc cấp đổi Giấy phép lái xe trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia để nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến (đẩy mạnh trong quý III/2023 và thực hiện thường xuyên).

(viii) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên cho việc triển khai Đề án 06 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là đối với việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin, triển khai các mô hình điểm để không làm ảnh hưởng đến tiến độ chung. Về bố trí nguồn kinh phí cho các dự án, đề án CNTT phục vụ các nhiệm vụ của Đề án 06 cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện đảm bảo lộ trình đã đề ra.

(ix) Sở Nội vụ - Trưởng Tiểu ban nguồn nhân lực và thi đua khen thưởng thực hiện phối hợp với Cục C06 - Bộ Công an và các đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện tổ chức học tập Mô hình đào tạo trực tuyến trên nền tảng MOOC, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và đề xuất của các cơ quan, đơn vị để thực hiện biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện Đề án 06, phục vụ công tác sơ kết 02 năm thực hiện Đề án 06 tỉnh (hoàn thành trong tháng 10/2023 và thực hiện thường xuyên).

(x) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Triển khai thực hiện “Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội và người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” có hiệu quả; đồng thời tham mưu, đề xuất thực hiện đơn giản hóa quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt, giảm thời gian chi trả an sinh xã hội cho người dân so với hiện nay (hoàn thành trong tháng 9/2023). Chỉ đạo thực hiện rà soát, đối chiếu, xác thực, làm sạch và nhập dữ liệu người có công, bảo trợ xã hội và trẻ em trên hệ thống CSDLQG về dân cư (theo tiến độ quy định của cấp trên). Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tích cực hỗ trợ, hướng dẫn, tuyên truyền, chủ động áp dụng các giải pháp để nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến thiết yếu “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp” đạt tỷ lệ về DVCTT toàn trình của tỉnh đề ra trong những tháng cuối năm 2023 và thời gian tiếp theo.

(xi) Sở Công Thương phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động thương mại điện tử phù hợp với dự án Luật được ban hành theo hướng tích hợp, ứng dụng thẻ CCCD gắn chíp, tài khoản định danh điện tử, khai thác CSDLQG về thúc đẩy thương mại điện tử (ngay sau khi Luật Thương mại điện tử được ban hành).

(xii) Ngân hàng nhà nước Việt Nam- Chi nhánh Thanh Hóa phối hợp với Công an tỉnh, các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc tích hợp thông tin tài khoản ngân hàng qua thẻ CCCD để phục vụ chi trả lương hưu, trợ cấp an sinh xã hội, thất nghiệp, thiên tai dịch bệnh,… thanh toán không dùng tiền mặt.

(xiii) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chịu trách nhiệm toàn diện trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa bàn quản lý. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh tham mưu thực hiện nội dung Điều tra cơ bản theo đặc thù vùng miền để triển khai mô hình dịch vụ công có hiệu quả (tại khu dân cư, xóm, thôn) (thời gian hoàn thành trong tháng 8/2023). Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai từng nhóm mô hình điểm theo Kế hoạch phối hợp trên địa bàn (theo tiến độ của kế hoạch).

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, các hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung trên; báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện về cơ quan Thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh (Công an tỉnh) theo định kỳ và đột xuất. Giao Công an tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện tại các đơn vị, địa phương và tổng hợp kết quả, báo cáo Tổ Công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ.

(Lê Nguyễn Trọng Xuân - Văn phòng Tỉnh uỷ Thanh Hoá)