(Thanhhoa.dcs.vn): UBND tỉnh vừa mới ban hành Quyết định số 4169/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn đến năm 2025. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Mục đích của Kế hoạch nhằm tổ chức thực hiện việc kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn đến năm 2025 bảo đảm theo quy định tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 và Quyết định số 1557/QĐ-BTNMT ngày 13/6/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng thực hiện kiểm kê, gồm: Nguồn nước mặt nội tỉnh: các sông, suối, kênh, rạch, hồ, đầm, phá; Công trình khai thác, sử dụng nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước.
Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các chỉ tiêu kiểm kê thực hiện như sau:
(1) Chỉ tiêu 1: Số lượng nguồn nước mặt: đối tượng thực hiện bao gồm: sông, suối, kênh, rạch, đầm, phá và các hồ, ao nội tỉnh (theo quy định tại khoản 2, điều 2 Luật tài nguyên nước) không thuộc quy mô hộ gia đình.
(2) Chỉ tiêu 2: Lượng nước mặt (Tổng lượng dòng chảy; tổng lượng nước chuyển giữa các lưu vực sông; Tổng dung tích các hồ chứa) : đối tượng thực hiện là các lưu vực sông nội tỉnh độc lập; Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 trở lên, hồ chứa thủy điện với công suất lắp máy trên 50KW.
(3) Chỉ tiêu 3: Chất lượng nước mặt (theo chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI): được thực hiện trên cơ sở tổng hợp kế thừa kết quả phân tích chất lượng nước mặt từ chương trình quan trắc môi trường hàng năm của tỉnh.
(4) Chỉ tiêu 4: Khai thác, sử dụng nước mặt: thực hiện điều tra chi tiết đối với: hồ chứa, đập dâng có dung tích toàn bộ ≥ 0,01 triệu m3 ; công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô > 0,1 m3 /giây; khai thác nước mặt cho kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp là > 100 m3 /ngày đêm và phát điện với công suất > 50 KW.
(5) Chỉ tiêu 5: Xả nước thải vào nguồn nước: thực hiện điều tra chi tiết đối với các công trình xả nước thải có quy mô > 5 m3/ngày đêm (không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ).
Các nội dung thực hiện chủ yếu, gồm: (i) Thu thập, kế thừa các thông tin, số liệu liên quan đến các chỉ tiêu kiểm kê, điều tra cơ bản từ các giai đoạn trước và trong kỳ kiểm kê; (ii) Tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm kê các chỉ tiêu tại thực địa theo nội dung, nhiệm vụ đã được phê duyệt; (iii) Tổng hợp, chỉnh lý, xử lý dữ liệu, thông tin thu thập, kết quả điều tra thực địa và đo đạc bổ sung và chuẩn bị nội dung thông tin biên tập bản đồ phục vụ kiểm kê tài nguyên nước; (iv) Phân tích, tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước các nguồn nước nội tỉnh theo nội dung; (v) Tổng hợp kết quả, xây dựng, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm kết quả kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn đến năm 2025.
UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng đề cương chi tiết và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm kê tài nguyên nước theo yêu cầu tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổng hợp kết quả kiểm kê, tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/12/2024.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2025; tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách thực hiện nhiệm vụ Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2025 theo Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao cung cấp thông tin, số liệu và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện Kế hoạch này.