(Thanhhoa.dcs.vn): UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.
Quy chế gồm 03 chương, 19 điều, quy định việc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế.
*Về nguyên tắc thực hiện, Điều 3 Quy chế quy định: (1) Tuân thủ quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan; (2) Công tác quản lý và sử dụng khoản viện trợ được đảm bảo dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở công khai, minh bạch, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và sự chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; (3) Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan; (4) Các khoản viện trợ khi được triển khai thực hiện và sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, đảm bảo yêu cầu về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
*Điều 4 Quy chế quy định về công tác phối hợp trong thẩm định, phê duyệt khoản viện trợ như sau:
"1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt khoản viện trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
3. Đơn vị đề xuất tiếp nhận khoản viện trợ (chủ khoản viện trợ/chủ chương trình, dự án) có trách nhiệm lập hồ sơ khoản viện trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định
a) Giám đốc các sở; Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đề cao trách nhiệm cá nhân, trực tiếp chỉ đạo việc tham gia ý kiến thẩm định về hồ sơ khoản viện trợ khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về ý kiến của cơ quan, địa phương, đơn vị mình.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định phải đánh giá đầy đủ các nội dung theo chức năng, phạm vi quản lý và theo đề nghị của cơ quan chủ trì; đồng thời, thể hiện rõ quan điểm (đồng ý hoặc không đồng ý, phù hợp hoặc không phù hợp) về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; tuyệt đối không nêu ý kiến chung chung, chuyển nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì hoặc UBND tỉnh.
5. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
a) Thẩm định các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của khoản viện trợ, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định bằng hình thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
b) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, nêu rõ việc chấp hành quy định của từng ý kiến tham gia trong báo cáo thẩm định.
c) Đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau, Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phân tích, giải trình làm rõ và đưa ra quan điểm về vấn đề đó (nêu rõ căn cứ pháp lý để đề xuất, thống nhất hoặc không thống nhất với cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến) trong văn bản báo cáo thẩm định hồ sơ khoản viện trợ.
d) Cơ quan chủ trì không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó."
*Việc quản lý thực hiện viện trợ được quy định tại Điều 5 Quy chế như sau:
"1. Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, UBND tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
2. Chủ khoản viện trợ thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
3. Ban quản lý dự án đại diện cho chủ dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
4. Trong quá trình triển khai, nếu có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 80/2020/NĐCP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
5. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: Thực hiện việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán, cấp giấy phép xây dựng; thực hiện các thủ tục đấu nối từ dự án vào đường bộ, chấp thuận và cấp phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu giao thông đường bộ (nếu có); quản lý chất lượng công trình, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng, thanh toán, quyết toán các chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ theo quy định của pháp luật liên quan.
6. Sau khi kết thúc dự án, chủ khoản viện trợ tổ chức đánh giá, tiến hành các thủ tục nghiệm thu, bàn giao kết quả đạt được cho đối tượng thụ hưởng để khai thác sử dụng và gửi báo cáo kết thúc dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản (UBND tỉnh); đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp."
*Điều 6 Quy chế quy định về quản lý tài chính viện trợ như sau:
"1. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
2. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ: Chủ khoản viện trợ thực hiện mở tài khoản cho chương trình, dự án theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
3. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền:
a) Đối với vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước: Chủ khoản viện trợ thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách Nhà nước; trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
b) Đối với vốn viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước: Việc hạch toán, kế toán, quyết toán đối với khoản viện trợ thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
5. Quản lý vốn đối ứng
a) Các chương trình, dự án được bố trí vốn đối ứng theo nhu cầu hoặc cam kết với Bên cung cấp viện trợ: Bên tiếp nhận viện trợ đề xuất cụ thể nhu cầu vốn đối ứng trong văn kiện chương trình, dự án trình thẩm định, phê duyệt. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án, trong đó quyết định về mức vốn đối ứng bố trí cho chương trình, dự án (hiện vật hoặc tiền). Đối với các khoản viện trợ do cơ quan trung ương phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh: UBND tỉnh sẽ xem xét, bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án theo văn bản thỏa thuận giữa UBND tỉnh với cơ quan chủ quản phê duyệt khoản viện trợ.
b) Nguồn vốn đối ứng: Vốn đối ứng bằng hiện vật hoặc tiền từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ, cụ thể:
a) Đối với khoản viện trợ mà Bên tiếp nhận là cơ quan, đơn vị được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc một phần kinh phí hoạt động: Bên tiếp nhận viện trợ lập kế hoạch vốn chuẩn bị vận động khoản viện trợ gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước: Chủ khoản viện trợ tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị khoản viện trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
c) Trường hợp Bên cung cấp viện trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án: Chủ khoản viện trợ đưa nguồn vốn chuẩn bị vào tổng vốn chung của khoản viện trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
7. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ; thuế và kiểm toán đối với các khoản viện trợ: Được thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ."
Quy chế còn quy định rõ Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ (Điều 7); Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức liên quan (Điều 8).
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý, có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai, nếu các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế; các cơ quan, tổ chức báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để được xem xét, điều chỉnh, bổ sung phù hợp.